Tầm bóp là một loại thảo mộc có thể dễ dàng nhìn thấy ở nhiều nơi như ven đường đi, bờ ao, trong vườn, ngoài đồng,… Trước kia, loại cây này ít được chú ý, trẻ con vùng quê thường hái trái tầm bóp ăn giải khát vào những ngày hè vì chúng có vị chua, dịu mát. Bên cạnh đó, người dân đôi khi cũng hái cây tầm bóp để ăn như một loại rau trong các bữa ăn hàng ngày, mà không hề biết về những đặc tính chữa bệnh tuyệt vời của nó.
Về sau, các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng cây tầm bóp chứa nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe, vì thế ngày nay, loại cây này được trồng nhiều hơn ở Việt Nam.
Cây tầm bóp có những chủng loại nào?
Cây tầm bóp có nguồn gốc từ những vùng có khí hậu nhiệt đới. Cây cao trung bình từ 50 đến 90cm, thường phân thành nhiều cành và rủ xuống mặt đất. Lá mọc so le, có hình dáng bầu dục. Các bộ phận của tầm bóp đều được sử dụng làm dược liệu hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau. Loài cây này có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần, nên được bảo quản trong hộp kín và để ở nơi thoáng mát.
Câu hỏi về số lượng chủng loại cây tầm bóp khiến nhiều người tò mò. Sự nhầm lẫn thường gặp là giữa cây tầm bóp và cây lu lu đực, một loại cây có chứa độc tố solanin. Ngoài ra, cây tầm bóp cũng dễ bị nhầm với một loại cây khác là cây xoăn leo (còn gọi là dây tầm bóp, tam phỏng).

Thực tế, cây tầm bóp chỉ có một loại duy nhất. Những loại cây khác chỉ giống cây tầm bóp về hình dáng nhưng không mang lại những đặc tính chữa bệnh như cây tầm bóp chúng ta đang tìm hiểu. Để phân biệt cây tầm bóp với các loại cây tương tự, bạn cần chú ý các đặc điểm nhận dạng sau:
Phân biệt cây tầm bóp và cây lu lu đực
Cũng thuộc dạng cây thân thảo, cây lu lu đực mọc quanh năm và cao khoảng 70cm. Cành và lá cây lu lu đực có một lớp lông mỏng phủ bên ngoài, trong khi thân cây có những khía cạnh rõ ràng.
Lá lu lu đực cũng có hình bầu dục, với mép lá có răng cưa thưa và mọc đơn lẻ. Khác với hoa tầm bóp mọc đơn độc, hoa của lu lu đực nở từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, mọc theo chùm từ 3 bông trở lên. Đài hoa có 5 cánh màu trắng dài khoảng 2mm, uốn cong khi quả chín. Quả khi chín có hình cầu, màu tím hoặc đen, một số nơi có màu đỏ.
Phân biệt cây xoăn leo với cây tầm bóp
Cây xoăn leo cũng dễ bị nhầm lẫn với cây tầm bóp. Xoăn leo là loại cây thân thảo, cao khoảng 2 – 3m, có nhiều nhánh mảnh. Lá mọc so le, có mũi nhọn với loại lá nhẵn và lá có lông. Hoa xoăn leo có màu trắng, gần giống với hoa tầm bóp, vì vậy nhiều người dễ nhầm lẫn hơn so với cây lu lu đực. Tuy nhiên, cây xoăn leo, dù không chứa độc tố như cây lu lu đực, cũng có giá trị lớn trong y học.

Lợi ích sức khỏe của cây tầm bóp là gì?
Chúng ta đã nhắc nhiều về công dụng của cây tầm bóp, vậy cụ thể cây tầm bóp có những tác dụng gì?
Theo các kết quả nghiên cứu, cây tầm bóp chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là protein, giúp duy trì và phát triển cơ…
thể, vận chuyển oxi cùng các chất dinh dưỡng. Không chỉ vậy, thành phần trong tầm bóp còn bao gồm cacbohydrat có khả năng chuyển hóa đường thành glucose, cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Thêm vào đó, cây tầm bóp còn chứa hàng loạt dưỡng chất khác như chất béo, chất sơ, vitamin C, lưu huỳnh, kẽm, sắt, natri, magie, canxi, clo… Trong 100g quả tầm bóp, 80% là cacbohydrat, 12% là protein và phần còn lại gồm các chất khác.
Với các dưỡng chất phong phú như trên, cây tầm bóp thực sự mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Y học đánh giá cao cây tầm bóp nhờ khả năng thanh nhiệt, tiêu đờm hiệu quả. Ngoài ra, cây còn hỗ trợ chữa các bệnh như cảm cúm, sốt, viêm họng, ho khan, ho có đờm, nôn ói và nhiều chứng bệnh khác.
Nghiên cứu từ đại học Houston (Mỹ) cho thấy, chất Physagulin A-G trong tầm bóp có thể ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư như ung thư gan, phổi, cổ tử cung, và vòm họng. Bên cạnh đó, các chất Physalin A-D, F, L-O còn có khả năng tăng cường và cải thiện hệ miễn dịch cơ thể.

Quả tầm bóp có thể ăn trực tiếp hoặc sấy khô để bổ sung vitamin C và hỗ trợ điều trị các bệnh như Scorbut – bệnh thiếu vitamin C. Biểu hiện của bệnh khác nhau tùy theo độ tuổi, người lớn thường bị chảy máu chân răng, viêm lợi, đốm xuất huyết,… trong khi trẻ em thường gặp chảy máu dưới da, vết thương lâu lành…
Bài thuốc liên quan đến cây tầm bóp
Bạn có thể sử dụng các bài thuốc từ cây tầm bóp dưới đây để chữa một số bệnh lý:
Chữa viêm họng, ho (khan hoặc có đờm), khàn tiếng
- Chuẩn bị 20g tầm bóp tươi hoặc 40g tầm bóp khô.
- Sau khi rửa sạch nguyên liệu với nước, nấu sắc với 500 ml nước sạch.
- Chia nước tầm bóp vừa sắc xong thành 3 cữ uống trong ngày, sử dụng liên tục trong 3 – 5 ngày để thấy rõ hiệu quả.
Chữa thủy đậu, ban đỏ
- Chuẩn bị 50 – 100g tầm bóp tươi đã rửa sạch.
- Sắc với 300ml nước sạch để uống.
- Áp dụng bài thuốc này liên tục trong 1 tuần sẽ giúp cải thiện bệnh rõ rệt.

Chữa mụn nhọt, mụn đinh độc
- Chuẩn bị 50 – 100g tầm bóp tươi đã rửa sạch (có thể ngâm nước muối), để ráo nước;
- Giã nát tầm bóp và thêm hạt muối nếu cần.
- Dùng phần bã đắp trực tiếp lên vùng da bị tổn thương.
- Nên áp dụng bài thuốc này trước khi đi ngủ để đạt hiệu quả cao nhất.
Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân ung thư gan, phổi, vòm họng
- Chuẩn bị 30 – 50g cây tầm bóp khô và 40 – 50g cây bách giải.
- Cho tất cả nguyên liệu vào ấm và sắc cùng 1,5 lít nước sạch.
- Đun nhỏ lửa đến khi hỗn hợp cạn một nửa thì dừng lại.Ngày uống 3 lần sau khi ăn.
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng cây tầm bóp để chữa bệnh
Dù cây tầm bóp có lợi cho sức khỏe, nhưng trong quá trình sử dụng vẫn cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Không nên lạm dụng dược liệu tầm bóp; tốt nhất nên thảo luận với bác sĩ/thầy thuốc về trường hợp cụ thể của mình trước khi dùng.
- Nếu xuất hiện biểu hiện lạ khi đang sử dụng tầm bóp, cần ngưng dùng ngay lập tức.
- Phụ nữ có thai và trẻ nhỏ cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu có ý định sử dụng bài thuốc từ tầm bóp.
- Nên tìm hiểu kỹ xem cây tầm bóp có những loại nào trước khi sử dụng để tránh nhầm lẫn với cây lu lu đực, vốn có chứa độc tố.

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại cây tầm bóp, công dụng chữa bệnh của cây này cũng như các bài thuốc có thể cải thiện triệu chứng bệnh từ cây tầm bóp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bài thuốc dân gian không mang lại hiệu quả ngay tức thì, bạn cần kiên nhẫn thực hiện một thời gian mới thấy được kết quả. Tránh nôn nóng bỏ dở giữa chừng và lạm dụng để đạt được kết quả chữa bệnh mong muốn.