Người cầm đồng hồ báo thức với hiệu ứng hình ảnh chảy như nước, chữ TIME nổi bật, biểu trưng cho thời gian quý báu.

Cập Nhật Mới Nhất: Phác Đồ Điều Trị Lao Của Bộ Y Tế Bạn Cần Biết

Chia sẻ ngay với bạn bè

Mục tiêu của phác đồ điều trị hiện nay đối với lao phổi và những dạng biến thể khác là loại trừ hoàn toàn vi khuẩn lao, ngăn chặn bệnh tái phát và giảm thiểu nguy cơ tử vong. Điều trị không chỉ là yếu tố giúp ngăn sự lan truyền của lao trong , mà còn giảm tỷ lệ nhiễm bệnh hàng năm. Vậy phác đồ điều trị bệnh lao của Bộ Y Tế cần thực hiện như thế nào?

Căn bệnh lao, do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, có khả năng lây truyền nhanh và phát triển kháng thuốc cao, có thể dẫn đến tử vong nếu không có điều trị đúng cách. Với tỷ lệ lao phổi chiếm phần lớn, khoảng 80 – 85% tổng số ca lao, Bộ Y tế đã đề ra phác đồ điều trị lao thống nhất toàn quốc cho cả lao phổi và các dạng biến thể khác như lao hạch. Điều này giúp mọi người mắc lao nhận được phương pháp chữa trị hiệu quả để kiểm soát và ngăn bệnh lan rộng.

Phác đồ điều trị bệnh lao 2021

Việc tuân theo các nguyên tắc sau là cần thiết để điều trị lao hiệu quả:

  • Phối hợp thuốc chống lao: Trong giai đoạn tấn công, cần dùng tối thiểu 3 loại thuốc chống lao và ít nhất 2 loại ở giai đoạn duy trì để tiêu diệt hết vi khuẩn lao, ngăn chặn tái phát. Đối với lao đa kháng, cần sử dụng ít nhất 4 loại thuốc ở cả hai giai đoạn.
  • Dùng thuốc theo liều lượng đúng: Điều chỉnh liều thuốc dựa trên cân nặng cơ thể để đảm bảo điều trị hiệu quả và tránh nguy cơ tạo ra vi khuẩn kháng thuốc hoặc các tai biến do dùng thuốc vượt liều.
  • Uống thuốc đều đặn, đúng giờ: Cần uống các thuốc chống lao theo đúng liều và cùng một thời điểm hàng ngày, nên uống cách xa bữa ăn ít nhất 2 giờ để đạt hiệu suất hấp thu cao nhất.
  • Điều trị liên tục, không ngắt quãng: Giai đoạn tấn công kéo dài từ 2 đến 3 tháng nhằm tiêu diệt phần lớn vi khuẩn và ngăn ngừa kháng thuốc. Giai đoạn duy trì, kéo dài từ 4 đến 6 tháng, nhằm loại trừ toàn bộ vi khuẩn còn sót lại và ngăn ngừa tái phát. Với lao đa kháng, thời gian tấn công 8 tháng và tổng thời gian điều trị 20 tháng.
Bạn nên tìm hiểu:  Hướng dẫn sử dụng thuốc PEP: Đối tượng, liều lượng và cách sử dụng đúng
Phác đồ điều trị bệnh lao của Bộ y tế mới nhất hiện nay
Dùng thuốc đúng thời gian để đảm bảo điều trị lao có hiệu quả

Các thuốc chống lao theo phác đồ điều trị 2021 của Bộ Y tế

Theo Chương trình Chống Lao Quốc gia, các nhóm thuốc chống lao được chia thành 5 nhóm như sau:

Nhóm I: Các thuốc chống lao thiết yếu

  • Streptomycin (S);
  • Rifampicin (R);
  • Isoniazid (H);
  • Ethambutol (E);
  • Pyrazinamide (Z);
  • Rifabutin (Rfb);
  • Rifapentine (Rpt).

Nhóm II: Thuốc chống lao hàng 2 dùng đường tiêm

  • Kanamycin (Km);
  • Amikacin (Am);
  • Capreomycin (Cm).

Nhóm III: Thuốc chống lao hàng 2 thuộc nhóm fluoroquinolon

  • Levofloxacin (Lfx);
  • Moxifloxacin (Mfx);
  • Gatifloxacin (Gfx).

Nhóm IV: Thuốc chống lao hàng 2 dùng đường uống

  • Ethionamide(Eto);
  • Prothionamide (Pto);
  • Cycloserine (Cs);
  • Terizidone (Trd);
  • Para-aminosalicylic acid (PAS);
  • Para-aminosalicylate sodium (PAS-Na).

Nhóm V: Bao gồm các thuốc chống lao hàng 2 chưa xác định rõ hiệu quả (gồm cả các thuốc mới)

  • Bedaquiline (Bdq);
  • Delamanid (Dlm);
  • Linezolid (Lzd);
  • Clofazimine (Cfz);
  • Amoxicilline / Clavulanate (Amx / Clv);
  • Meropenem (Mpm);
  • Thioacetazone (T);
  • Clarithromycin (Clr).

Các thuốc thuộc nhóm 1 là lựa chọn ưu tiên cho phác đồ điều trị lao.

Phác đồ điều trị bệnh lao của Bộ y tế  mới nhất hiện nay
Danh mục thuốc điều trị lao theo chỉ định của bác sĩ

Phác đồ điều trị lao cập nhật mới nhất

Bác sĩ thường chọn một trong những phác đồ điều trị lao dưới đây, dựa trên tiền sử bệnh, diễn tiến bệnh và cơ địa của bệnh nhân, theo hướng dẫn từ Bộ Y tế:

Phác đồ A1: 2RHZE(S)/4RHE

Phác đồ này áp dụng cho người lớn chưa được điều trị hoặc đã điều trị dưới 1 tháng.

Giai đoạn tấn công dùng 4 loại thuốc hàng ngày trong 2 tháng:

  • Rifampicin (10 mg/ kg cân nặng/ ngày);
  • Isoniazid (5 mg/ kg cân nặng/ ngày, không quá 300mg/ 24 giờ);
  • Pyrazinamide (25 mg/ kg cân nặng/ ngày);
  • Ethambutol (15 mg/ kg cân nặng/ ngày).

Giai đoạn duy trì: Dùng hàng ngày 3 loại thuốc: rifampicin, isoniazid, ethambutol, kéo dài 4 tháng.

Phác đồ A2: 2RHZE/4RH

Dành cho trẻ em chưa từng điều trị hoặc đã điều trị dưới 1 tháng.

Giai đoạn tấn công dùng 4 loại thuốc hàng ngày trong 2 tháng:

  • Rifampicin (15 mg/kg cân nặng/ngày);
  • Isoniazid (10 mg/kg cân nặng/ngày, tối đa 300 mg/24 giờ);
  • Pyrazinamide (35 mg/kg cân nặng/ngày);
  • Ethambutol (20 mg/kg cân nặng/ngày).

Giai đoạn duy trì: Kéo dài 4 tháng, dùng hàng ngày 2 loại thuốc: rifampicin và isoniazid.

Trẻ trên 25 kg dùng liều như người lớn.

Phác đồ B1: 2RHZE/10RHE

Dành cho lao màng não, lao xương khớp, lao hạch ở người lớn. Khi điều trị lao màng não, khuyến cáo dùng corticosteroid như dexamethasone hoặc prednisolone, 2mg/kg cân nặng, giảm dần trong 6-8 tuần đầu. Trong giai đoạn tấn công, streptomycin được khuyến nghị thay cho ethambutol.

Bạn nên tìm hiểu:  Top 10 bao cao su giúp tăng cường thời gian quan hệ hiệu quả nhất trong năm nay

Dùng corticosteroid để giảm viêm và đau do tổn thương màng não, streptomycin giúp tiêu diệt vi khuẩn lao hiệu quả trong giai đoạn tấn công.

Giai đoạn tấn công dùng 4 thuốc hàng ngày trong 2 tháng:

  • Rifampicin (10 mg/kg cân nặng/ngày);
  • Isoniazid (5 mg/kg cân nặng/ngày, tối đa 300mg/24 giờ);
  • Pyrazinamide (25 mg/kg cân nặng/ngày);
  • Ethambutol (15 mg/kg cân nặng/ngày).

Giai đoạn duy trì: Kéo dài 10 tháng, sử dụng hàng ngày 3 loại thuốc: rifampicin, isoniazid, ethambutol.

Phác đồ B2: 2RHZE/10RH

Khuyến nghị cho lao hạch, lao màng não, lao xương khớp ở trẻ em, theo Bộ Y tế. Đối với lao màng não, có thể sử dụng corticosteroid như dexamethasone hoặc prednisolone, liều 2mg/kg cân nặng, giảm dần trong 6-8 tuần đầu tiên. Trong giai đoạn tấn công, cũng khuyến cáo sử dụng streptomycin.thay cho ethambutol.

Sử dụng corticosteroid có tác dụng giảm viêm và đau do tổn thương màng não, trong khi đó, streptomycin hỗ trợ diệt khuẩn lao hiệu quả trong giai đoạn tấn công.

Giai đoạn tấn công sử dụng 4 loại thuốc hàng ngày, kéo dài 2 tháng:

  • Rifampicin (15 mg/kg cân nặng/ngày);
  • Isoniazid (10 mg/kg cân nặng/ngày, tối đa 300mg/24 giờ);
  • Pyrazinamide (35 mg/kg cân nặng/ngày);
  • Ethambutol (20 mg/kg cân nặng/ngày).

Giai đoạn duy trì: Diễn ra trong 10 tháng, sử dụng 2 loại thuốc là rifampicin và isoniazid hàng ngày.

Phác đồ điều trị bệnh lao của Bộ y tế mới nhất hiện nay
Các nhóm thuốc trị lao theo phác đồ trị lao của Bộ Y Tế

Phác đồ điều trị lao kháng thuốc 2021

Lao kháng thuốc xảy ra khi vi khuẩn không bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc, bao gồm cả thuốc chống lao. Sự không tuân thủ nguyên tắc điều trị lao có thể là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của lao kháng thuốc.

Trong phác đồ điều trị bệnh lao phổi mới nhất và các dạng lao khác, thuốc uống đã thay thế thuốc tiêm. Những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao kháng R/MDR-TB được chỉ định theo hai loại phác đồ điều trị lao kháng thuốc.

  • Phác đồ dài hạn (18-20 tháng): Có thể chọn phác đồ chuẩn hoặc cá nhân. Việc sử dụng thuốc cần dựa trên kết quả kiểm tra kháng sinh để dùng ít thuốc nhất có thể nhưng vẫn hiệu quả.
  • Phác đồ ngắn hạn (9-11 tháng):Thành phần thuốc và thời gian điều trị trong phác đồ ngắn hạn đã được quy định trước đó.
Phác đồ điều trị bệnh lao của Bộ y tế mới nhất hiện nay
Phác đồ điều trị lao kháng thuốc nhằm giảm thời gian điều trị

Bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị lao của Bộ Y tế để đạt kết quả tốt nhất. Điều này bao gồm việc sử dụng thuốc theo đúng lịch trình và liều lượng chỉ định, không tự ý dừng thuốc và cần tái khám đúng hẹn khi có dấu hiệu bất thường.

Xem thêm:

Hướng dẫn điều trị lao tiềm ẩn hiện nay

các loại thuốc điều trị lao phổi phổ biến


Chia sẻ ngay với bạn bè

Bài viết liên quan