Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hồng Phúc – Bác sĩ Hồi Sức cấp cứu, Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ có gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hồi Sức cấp cứu.
Chỉ số BMI giúp đo lường cân nặng của một người. Công thức tính BMI áp dụng cho cả nam và nữ, chỉ dành cho người trưởng thành (trên 18 tuổi), không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người già và có sự khác biệt giữa các quốc gia.
Béo phì không chỉ làm bạn mất tự tin về ngoại hình mà còn gây ra nhiều hệ lụy về sức khỏe như tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, ung thư,… Để đánh giá tình trạng béo phì, có nhiều phương pháp như đo lớp mỡ dưới da, đo tỷ lệ mỡ trong cơ thể,… nhưng phương pháp phổ biến nhất mà Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị là sử dụng chỉ số BMI. Dưới đây là cách đo và tính toán chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia.

1. Công thức tính chỉ số BMI
Chỉ số BMI hay còn được gọi là chỉ số khối lượng cơ thể (Body Mass Index). Dựa trên chỉ số BMI, ta có thể xác định một người béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng. Chỉ số này được đề xuất lần đầu tiên vào năm 1832 bởi một nhà khoa học người Bỉ. Công thức tính BMI rất đơn giản, chỉ dựa trên chiều cao và cân nặng:
BMI = Cân nặng/ [(Chiều cao)2]
Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.
Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người tập thể hình
2. Bảng phân loại mức độ gầy-béo dựa vào chỉ số BMI
Dưới đây là bảng phân loại mức độ gầy – béo của một người dựa vào chỉ số BMI. Thang phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu và thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á.

Dựa trên thang phân loại của IDI & WPRO dành cho người châu Á, chỉ số BMI lý tưởng của người Việt Nam nằm trong khoảng từ 18,5 đến 22,9. Bạn cũng có thể tính nhẩm cân nặng lý tưởng của mình dựa vào chiều cao theo cách sau:
- Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia 10
- Cân nặng tối đa = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm)
- Cân nặng tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 rồi chia 10
Ví dụ, nếu bạn cao 1,7m, tức 170 cm thì:
- Cân nặng lý tưởng của bạn là: 70 x 9 / 10 = 63kg
- Cân nặng tối đa: 70kg
- Cân nặng tối thiểu: 70 x 8 / 10 = 56kg
Dựa trên số lẻ chiều cao, bạn có thể ước lượng mức cân nặng tối đa cho phép. Nếu vượt qua mức cân nặng này, bạn đã bị thừa cân.

3. Tỷ lệ vòng eo/mông
Để đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể, có thể sử dụng chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio – WHR)
WHR = [Vòng eo (cm)] / [ Vòng mông (cm)]
Trong đó: Vòng eo đo ở ngang rốn và vòng mông đo ở điểm phình to nhất của mông
Chỉ số WHR của nam giới nên dưới 0,95 và của nữ giới nên dưới 0,85.
Chỉ số WHR là công cụ hữu ích hỗ trợ cho chỉ số BMI, vì BMI chỉ phân loại mức độ gầy béo dựa trên tương quan giữa chiều cao và cân nặng mà không phản ánh được sự phân bố mỡ trong cơ thể.
thể hiện rõ ràng sự phân bố mỡ trong cơ thể. Mỡ tích tụ nhiều ở khu vực bụng và eo là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu,… Dựa trên vị trí phân bố mỡ, béo phì có thể được phân loại như sau:
- Trong trường hợp mỡ được phân bố đều khắp cơ thể thì đó là béo phì toàn thân.
- Nếu mỡ tập trung nhiều ở vùng bụng và eo, người đó có dạng cơ thể “quả trứng”. Đây được gọi là béo phì “trung tâm” hoặc béo phì “phần trên”. Người thuộc kiểu này có nguy cơ mắc nhiều bệnh.
- Ngược lại, nếu mỡ tập trung chủ yếu ở vùng mông, đùi và háng, đó là béo phì dạng “quả lê” hoặc béo phì “phần thấp”. Kiểu béo phì này có nguy cơ bệnh tật ít hơn so với kiểu trung tâm.
Tóm lại, việc béo quá hay gầy quá đều gây tác động xấu đến sức khỏe. Do đó, bạn cần theo dõi chiều cao và cân nặng thường xuyên để có thể điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Thay đổi chế độ ăn uống và tăng cường luyện tập thể dục thể thao là phương pháp hiệu quả giúp bạn đạt được thân hình cân đối và khỏe mạnh.
Nếu bạn có chỉ số BMI ngoài ngưỡng và đang gặp các vấn đề như biếng ăn, mệt mỏi, mất ngủ, sắc mặt nhợt nhạt, tăng giảm kí nhanh chóng… Hãy chú ý vì đó có thể là dấu hiệu của suy dinh dưỡng, thiếu chất hoặc dư chất. Để có câu trả lời chính xác về tình trạng sức khỏe và điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt, cũng như bổ sung vi chất phù hợp, hãy ĐẶT LỊCH TƯ VẤN CÙNG ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA DINH DƯỠNG CỦA VINMEC ngay hôm nay!
Nguồn tham khảo: Viện dinh dưỡng Quốc gia
Tác hại của béo phì – biết điều này bạn sẽ tự khắc “giữ mồm giữ miệng”
Ion âm là gì? Có tác dụng gì cho sức khỏe không?