Nhiều người dùng lựa chọn nhiệt kế điện tử để đo nhiệt độ thân thể vì cách này nhanh chóng. Thế nhưng vẫn có sự băn khoăn về độ chính xác của nhiệt kế điện tử so với nhiệt kế thủy ngân truyền thống.
Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc phổ biến xoay quanh nhiệt kế thủy ngân, đồng thời hướng dẫn cách sử dụng để người dùng có thể đọc được kết quả chính xác.
Nhiệt kế thủy ngân có chính xác hơn điện tử không?
Nhiệt kế điện tử sử dụng các cảm biến và linh kiện kỹ thuật số để thể hiện nhiệt độ cơ thể lên màn hình hiển thị một cách chính xác hơn. So sánh với nhiệt kế thủy tinh chứa thủy ngân, loại nhiệt kế này an toàn hơn vì không chứa chất độc hại và quá trình đo nhanh chóng, có thể ghi nhớ kết quả, phát ra âm thanh báo hiệu và không chứa thủy ngân.
Nhiệt kế thủy ngân được làm bằng thủy tinh có thể gây hại đến sức khỏe con người nếu vỡ. Vì vậy, nhiều gia đình có trẻ nhỏ thường chọn nhiệt kế điện tử thay thế. Tuy nhiên, đừng cho rằng nhiệt kế thủy ngân mất đi hiệu quả, nó thực sự có độ chính xác và độ ổn định cao hơn so với điện tử.
Nguyên lý hoạt động của nhiệt kế thủy ngân dựa trên sự giãn nở nhiệt mà thủy ngân phản ứng theo nhiệt độ môi trường. Một đặc điểm nổi bật của thủy ngân là sự ổn định, điều này giúp nhiệt kế thủy ngân có độ chính xác tương đối cao. Dù vậy, nhiệt kế này khó sử dụng với người già, trẻ sơ sinh hay những bệnh nhân nặng, vì quá trình đọc kết quả phức tạp hơn, gây bất tiện khi sử dụng. Nhưng nói chung, đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân vẫn là lựa chọn phổ biến của bác sĩ trong bệnh viện.
Ngược lại, độ ổn định của nhiệt kế điện tử hơi kém hơn so với thủy ngân. Khi đo nhiệt độ cơ thể với nhiệt kế điện tử, kết quả dễ bị ảnh hưởng do nhiều yếu tố như thời gian đo, môi trường xung quanh và vị trí đo không giống nhau. Kết quả đo từ nhiệt kế điện tử chỉ chính xác trong khoảng 37-39 độ, ngoài khoảng này độ chính xác có thể bị giảm. Tuy vậy, nhiệt kế điện tử rất tiện lợi cho việc đo nhiệt độ nhanh chóng, đặc biệt cho trẻ em.
Nếu bạn đang muốn tìm một chiếc nhiệt kế thủy ngân để thêm vào tủ thuốc gia đình, có thể xem xét nhiệt kế thủy tinh đo thân nhiệt Aurora. Đây là loại nhiệt kế thủy ngân có thể đo được ở miệng, nách và trực tràng nên phù hợp cho mọi người. Hoạt động dựa trên nguyên lý giãn nở của thủy ngân theo nhiệt độ, cột độ sẽ mở rộng hoặc thu nhỏ theo nhiệt độ cơ thể và hiển thị mức nhiệt chính xác. Giá của loại nhiệt kế này khá rẻ, tiết kiệm chi phí cho người dùng.
Nhiệt kế thủy tinh đo thân nhiệt Aurora
Phương pháp đo nhiệt độ với nhiệt kế thủy ngân
Kiểm tra nhiệt độ trực tràng
Phương pháp này được áp dụng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ dưới 3 tuổi. Để thực hiện, trước khi đặt nhiệt kế vào trực tràng, nên thoa đầu đo với dầu dưỡng ẩm hoặc dầu nhờn để giảm khó chịu cho trẻ. Sau đó, nhẹ nhàng đặt trẻ nằm ngửa, co chân lên và đưa đầu đo vào trực tràng sâu khoảng 1,2-2,5 cm. Tránh dùng lực mạnh nếu gặp phải sự cản trở và hãy giữ nhiệt kế ổn định để tránh sai sót khi đo.
Khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân, để đảm bảo an toàn cho trẻ, cần giữ trẻ yên hoặc bế nhẹ nhàng bởi nhiệt kế cần được đưa vào sâu.
Phương pháp đo nhiệt độ qua miệng
Trẻ trên 4 tuổi và người lớn thường sử dụng cách này để đo nhiệt độ. Đầu nhiệt kế cần được đặt dưới lưỡi và hướng ra phía sau trong khoang miệng. Cách đo này khá chính xác khi đo thân nhiệt. Tuy nhiên, nguy cơ trẻ nhỏ cắn vỡ nhiệt kế có thể gặp khó khăn trong quá trình đo. Sau khi ăn uống, cần chờ 15 phút trước khi tiến hành đo.
Sử dụng nhiệt kế dưới nách
Phương pháp này rất dễ dàng để đo thân nhiệt. Với nhiệt kế miệng hoặc trực tràng, đều có thể dùng để đo ở nách, nhớ làm vệ sinh kỹ trước khi sử dụng. Khi thực hiện, cần nâng cánh tay lên, đặt nhiệt kế sao cho đầu đo nằm giữa nách. Để có kết quả chính xác, người bệnh cần giữ chặt nhiệt kế, áp sát tay vào cơ thể trong thời gian đo.
Có nhiều phương pháp để đo thân nhiệt cơ thể
Hướng dẫn đọc nhiệt kế thủy ngân
Sau khi đo xong, cần lấy nhiệt kế ra khỏi vị trí và đọc kết quả. Với nhiệt kế trực tràng, chờ 2-3 phút; với miệng hoặc nách, chờ 3-4 phút trước khi đọc kết quả. Không được lắc nhiệt kế sau khi tháo khỏi vị trí đo vì có thể làm sai lệch kết quả. Để đọc các chỉ số, cần giữ nhiệt kế ngang. Mỗi vạch trên nhiệt kế tương ứng với 0,1°C, kết quả sẽ là số gần nhất với đầu cột thủy ngân.
Sau khi có kết quả, cần đánh giá xem người bệnh có sốt hay không. Thông thường, nhiệt độ trực tràng từ 38 độ C trở lên hoặc dưới nách trên 37 độ C cho thấy sốt.
Bác sĩ nên được gọi khi:
- Trẻ dưới 3 tháng tuổi có nhiệt độ sốt khi đo trực tràng.
- Trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi có nhiệt độ cơ thể ở mức 39 độ C kèm theo các dấu hiệu mệt mỏi, lừ đừ hay co giật.
- Trẻ từ 6 đến 24 tháng có nhiệt độ 39 độ C và cơn sốt kéo dài hơn một ngày.
Không được lắc nhiệt kế sau khi lấy ra khỏi vị trí
Ngày nay, mặc dù có nhiều loại nhiệt kế hiện đại, nhưng sử dụng nhiệt kế thủy ngân vẫn phổ biến. Khi sử dụng đúng cách và cẩn thận, nó sẽ là công cụ hữu ích theo dõi thân nhiệt.
Hoàng Trang
Nguồn tổng hợp