Chuyên môn của bài viết được tư vấn bởi ThS.BS Đỗ Thị Hoàng Hà – Bác sĩ Hóa sinh, Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Các chất điện giải như Natri, Kali, Clo trong cơ thể có ý nghĩa quan trọng, bởi các tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh, tim và cơ, dùng chúng để duy trì điện áp trên màng tế bào và dẫn truyền xung điện như xung thần kinh, co thắt cơ đến các tế bào khác.
1. Xét nghiệm điện giải đồ
Điện giải bao gồm khoáng chất và dịch mang điện tích ở dạng muối không tan, quan trọng nhất là các ion Natri, Kali, Clo. Các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi, điều hòa chức năng tim và thần kinh, cân bằng chất lỏng, phân phối oxy, cân bằng axit-bazơ, và nhiều chức năng khác nữa.
Mất cân bằng điện giải xảy ra khi nồng độ các chất điện giải trong cơ thể trở nên bất thường. Sự mất cân bằng này có thể phát triển nhanh hơn do những yếu tố như ăn quá nhiều hoặc giảm uống hay loại bỏ quá nhiều chất điện phân, dẫn đến thay đổi nồng độ điện giải trong cơ thể. Việc xác định nồng độ các ion điện giải rất quan trọng để quyết định phương pháp điều trị cho bệnh nhân rối loạn điện giải.

Ý nghĩa của xét nghiệm các chất điện giải rõ ràng qua các chỉ số trong bộ xét nghiệm các chất này. Bộ xét nghiệm quan trọng này bao gồm định lượng các ion điện giải như Natri, Kali, Clo, và thường là một phần của xét nghiệm thường quy hoặc được chỉ định riêng khi bệnh nhân có triệu chứng như phù nề, buồn nôn, yếu hoặc rối loạn nhịp tim.
Việc xét nghiệm bộ điện giải giúp bác sĩ theo dõi điều trị một số bệnh lý như tăng huyết áp, suy tim, bệnh lý gan và thận, và xác định nguyên nhân cũng như phương pháp điều trị để khôi phục lại sự cân bằng điện giải của cơ thể.
2. Ý nghĩa các chỉ số điện giải đồ
2.1. Rối loạn Natri máu
Nồng độ Natri máu bình thường là 135-145 mmol/l. Natri là cation chủ yếu ở dịch ngoại bào, đóng vai trò lớn trong điều hòa cân bằng nước và duy trì áp suất thẩm thấu dịch ngoại bào cùng với Clo, Bicarbonat… Sự chuyển hóa Natri bị ảnh hưởng bởi:
- Thể tích tuần hoàn
- Thể tích dịch ngoại tế bào
- Hormone steroid vỏ thượng thận aldosterone.
- Hormone vùng dưới đồi, chống bài niệu ADH
Tăng Natri máu
Nguyên nhân phổ biến bao gồm:
- Cường năng vỏ thượng thận (hội chứng Cushing) và điều trị bằng corticoid
- Tăng aldosteron tiên phát (hội chứng Cohn)
- Đái tháo nhạt, mất nước.
- Hậu quả: Giữ nước, phù, tăng huyết áp, mất nước trong tế bào.
Các triệu chứng lâm sàng bao gồm: Khát, sút cân, da niêm mạc khô, tim đập nhanh, thiểu niệu, sốt, mê sảng, thở sâu và nhanh, hôn mê.

Giảm Natri máu
Nguyên nhân thường gặp bao gồm:
- Mất muối nhiều qua tiêu hóa, tiểu tiện, mồ hôi (nôn, bỏng, tiêu chảy, say nắng, đái tháo nhạt, ra mồ hôi nhiều…)
- Thiểu năng vỏ thượng thận (bệnh Addison)
- Tổn thương ống thận nặng, suy thận mạn
Hậu quả: Giảm Natri máu dẫn đến nhược trương dịch gian bào,
nước sẽ thấm vào tế bào khi khối lượng máu giảm, huyết áp hạ thấp dẫn đến nguy cơ trụy tim mạch, thiểu niệu gây suy thận và có khả năng gây phù não…
Biểu hiện lâm sàng bao gồm: sợ nước, chán ăn, buồn nôn, phù, ngất xỉu, hoa mắt, niêm mạc khô, tim đập nhanh, huyết áp giảm khi đứng dậy, thiểu niệu, có thể gặp sốc, co giật và hôn mê…
2.2. Rối loạn Kali máu
Mức bình thường của Kali máu là từ 3,5 đến 5,0 c. Kali giữ vai trò là cation chính trong tế bào và cùng với các ion nội bào khác đóng góp vào áp suất thẩm thấu của nội bào. Kali đảm nhiệm các chức năng quan trọng trong co cơ, dẫn truyền thần kinh, hoạt động enzym và chức năng màng tế bào…
Tính hưng phấn của cơ tim, dẫn truyền và nhịp tim bị ảnh hưởng rõ rệt bởi sự thay đổi của các ion K, Mg và Ca trong dịch ngoại bào. Nồng độ Kali ngoại bào thay đổi làm giảm tính hưng phấn và tốc độ dẫn truyền của cơ tim.
- Nồng độ K cao làm giảm tính chịu kích thích, ức chế dẫn truyền và có thể gây ngừng tim ở thì tâm trương.
- Nồng độ K thấp làm tăng tính chịu kích thích và có thể gây ngừng tim ở thì tâm thu.
Nồng độ Kali không bình thường ảnh hưởng đến điện thế của màng cơ tim, được phản ánh qua điện tâm đồ. Nồng độ Kali cao hoặc thấp đều gây tổn thương đến khả năng co của cơ vân và cơ trơn, dẫn đến tình trạng liệt mềm.
Tăng Kali máu
Các nguyên nhân thường gặp bao gồm:
- Suy thận nặng (cấp hoặc mạn tính)
- Chuyển Kali từ tế bào ra: do sốc phản vệ, chấn thương nặng, bỏng nặng, tiêu cơ vân…
- Nhiễm toan chuyển hóa
- Tan máu trong và ngoài cơ thể
- Suy thượng thận (bệnh Addison)
Các triệu chứng lâm sàng: mệt mỏi, liệt mềm, chướng bụng, tiêu chảy, ảnh hưởng đến chức năng tim (nhịp tim chậm, ngừng tim…) cũng như các dấu hiệu tổn thương cơ quan khác như thận…
Giảm Kali máu
Các nguyên nhân thường gặp bao gồm:
- Tiêu thụ ít (nhịn đói, nghiện rượu, truyền dịch kéo dài không có kali…)
- Hấp thu kém
- Mất nhiều từ đường tiêu hóa (nôn mửa, tiêu chảy), một số bệnh lý thận (bệnh thận kẽ), qua đường da (bỏng)…
- Bệnh liệt chu kỳ di truyền Westphal
- Điều trị kéo dài bằng corticoid hoặc thuốc lợi tiểu
Các triệu chứng lâm sàng: mệt mỏi, yếu cơ, giảm phản xạ, liệt mềm, giảm nhu động ruột, tiểu tiện nhiều vào ban đêm…
2.3. Rối loạn Clo máu
Mức bình thường của Clo máu là 90-110 mmol/l. Clo là anion chính của dịch ngoại bào, cùng với các ion khác giúp tạo áp suất thẩm thấu của cơ thể. Sự cân bằng điện tích được duy trì bởi Clo với các cation như Natri, do đó sự thay đổi nồng độ Clo thường kéo theo thay đổi tương ứng của Natri.
Tăng Clo máu
Các nguyên nhân thường gặp bao gồm:
- Mất nước nghiêm trọng
- Ưu năng vỏ thượng thận
- Đái tháo nhạt
- Tăng áp lực thẩm thấu trong đái tháo đường
- Suy thận cấp
Giảm Clo máu
Nguyên nhân phổ biến:
- Ăn nhạt
- Mất muối
- Thiểu năng vỏ thượng thận
- Các nhiễm trùng cấp tính